Hôm nay, hãy cùng Football Specialist Baggio tìm hiểu: “Top những cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất qua các kỳ World Cup”.
Nhắc đến bóng đá, cái mà người ta nghĩ ngay đến là World Cup. World Cup không chỉ là giấc mơ, là niềm khác khao cả cuộc đời của mỗi một cầu thủ mà còn là của cả một nền bóng đá, là niềm tự hào của mọi dân tộc. Như cái cách mà cả nước Việt Nam đang hướng đến vòng loại World Cup 2022, thì các đọc giả đã thấy sự cuồng nhiệt của người hâm mộ bóng đá với Vòng chung kết World Cup như thế nào rồi đấy.
World Cup đã 21 lần được đăng cai. Mỗi giải đấu World Cup qua đi, đều để lại cho mọi người nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau. Có người vui vì chiến thắng, có kẻ buồn vì thất bại, lại có những người hoài niệm về một quá khứ vinh quang. Nhưng trên hết cả, đó là cảm xúc vỡ òa – niềm vỡ òa của sung sướng. ” Vào rồi”, một bàn thắng tuyệt đẹp ! Đây là giây phút mà người ta đều nhớ mãi. “Bàn thắng” đó là gia vị tuyệt vời nhất của bóng đá. Hãy đón xem bài viết dưới đây
Sandor Kocsis xếp thứ 6 trong danh sách các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất World Cup
Sandor Kocsis sinh ngày 21 tháng 9 năm 1929-22 tháng 7 năm 1979 là một vận động viên bóng đá người Hungary. Ông từng thi đấu cho các câu lạc bộ như Ferencváros TC, Budapest Honvéd, Young Fellows Zürich, FC Barcelona và đội tuyển quốc gia Hungary. Những năm 1950, ông cùng với Ferenc Puskás, Zoltán Czibor, József Bozsik và Nándor Hidegkuti đã tạo nên một thế hệ vàng của bóng đá Hungary khi ấy (hay còn được gọi là Mighty Magyars).
Ông được xem là một trong những nhân vật vĩ đại nhất trong lịch sử bóng đá Hungary từng sản sinh. Đồng thời cũng là một trong những cầu thủ bất hạnh xếp hành bậc nhất thế giới. Sau cuộc cách mạng Hungary 1956, ông chyển đến Tây Ban Nha thi đấu và đầu quân cho câu lạc bộ FC Barcelona.
Sự Nghiệp cầu thủ
Thi đấu tại giải vô địch quốc gia Hungary
Khi ở thủ đô Budapest, Hungary, Kocsis chơi cho CLB Kobanyai TC trước khi chuyển đến CLB Ferencváros TC. Tại đây ông đã đoạt được chức vô địch cùng câu lạc bộ lần đầu vào năm 1949. Sau đó ông chuyển sang thi đấu cho Budapest Honvéd và giành thêm các chức vô địch vào các năm 1952, 1954 và 1955. Ông cũng là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất của giải đấu này vào những năm 1951, 1952 và 1955 với số bàn thắng lần lượt là 30, 36 và 33.
Các danh hiệu đạt được
Các danh hiệu ở đội tuyển quốc gia
- Vô địch Olympic (1952)
- Central European Champions (1953)
- World Cup Hạng nhì (1954)
Các danh hiệu cấp câu lạc bộ
- Vô địch giải bóng đá quốc gia Hungary: 1 (1949)
- Vô địch giải bóng đá quốc gia Hungary: 3 (1952, 1954, 1955)
- Vô địch La Liga: 2 (1958/59, 1959/60)
- Cúp Nhà vua Tây Ban Nha: 2 (1958/59, 1962/63)
- Inter-Cities Fairs Cup: 1 (1958/60)
- Trofeu Taronja (1961)
Là người đầu tiên sở hữu 11 bàn thắng tại 1 kỳ World Cup
Tại World Cup 1954 Sándor Kocsis đã ghi được 11 bàn thắng và trở thành vua phá lưới của giải, trong đó có 2 hat trick. Hat trick đầu tiên được ông thực hiện trong chiến thắng 9-0 của Hungary trước ĐT Hàn Quốc. Hat trick thứ 2 ông ghi 4 bàn trong chiến thắng 8-3 trước ĐT Đức.
Khi nhắc đến cái tên Kocsis, mọi người vẫn cho rằng: ông là một kẻ đen đủi. Và chính sự đen đủi của ông đã vận vào thế hệ Vàng của bóng đá Hungary, với những tên tuổi lẫy lừng một thời như Hidegkuti, Puskás, Lantos… Dù được đánh giá là một trong những đội bóng hay nhất lịch sử bóng đá thế giới, nhưng những gì Mighty Magyars (ý chỉ thế hệ vàng của Hungary) chỉ giành được vị trí khiêm tốn là ngôi Á quân tại VCK World Cup 1954.
Khởi nghiệp ở CLB Kobanyai, và sớm nổi danh ở châu Âu với biệt danh “Cái đầu Vàng”. Tuy nhiên phải đến 5 năm sau, Kocsis mới lần đầu tiên được gọi vào ĐTQG. Dù ghi tới 75 bàn trong 68 lần khoác áo ĐT Hungary(một thành tích khủng khiếp), lập cả thảy 7 cú hat-trick, nhưng suốt cả sự nghiệp thi đấu, Kocsis luôn bị lép vế trước cái bóng của huyền thoại Ferenc Puskás.
Ngày 22 tháng 7 năm 1979, Kocsis bất ngờ qua đời. Nhiều nguồn tin cho rằng ông đã nhảy từ tầng 4 ở bệnh viện để tự vẫn để giải thoát khỏi những đau đớn do căn bệnh ung thư dạ dày gây ra. Thật đáng tiếc cho số phận của một huyền thoại.
Jürgen Klinsmann đồng hạng 6 trong danh sách những cầu thu ghi nhiều bàn thắng nhất World Cup
Jürgen Klinsmann sinh ngày 30 tháng 7 năm 1964 là một cầu thủ – HLV bóng đá người Đức. Và gần đây nhất, ông là huấn luyện viên trưởng của đội tuyển quốc gia Hoa Kỳ. Khi còn là cầu thủ, Klinsmann đã chơi cho một số câu lạc bộ nổi tiếng ở châu Âu. Và ông cũng là một phần quang trọng của đội Tây Đức đã vô địch FIFA World Cup 1990 và giải vô địch châu Âu UEFA 1996 .
Ông là một trong những tiền đạo hàng đầu của Đức trong những năm 90 của thế kỷ trước. Klinsmann đã ghi bàn trong tất cả sáu giải đấu quốc tế lớn mà ông tham gia, từ Euro 1988 đến World Cup 1998 . Năm 1995, Klinsmann đứng thứ ba trong giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới của FIFA . Vào năm 2004, ông đã có tên trong danh sách FIFA 100 của “125 cầu thủ bóng đá vĩ đại nhất”.
Sự nghiệp câu lạch bộ
Năm 1972–1981: Câu lạc bộ bóng đá nghiệp dư ở Gingen an der Fils, CLB SC Geilingen, Kickgarter Kickers.
Năm 1981–1989: Thi đấu cho CLB Kickgarter Kickers và VfB Stuttgart
Năm 1989–1992: Thi đấu cho Inter Milan
Năm 1992–1994: Thi đấu cho AS Monaco
Năm 1994–1995: CLB Tottenham Hotspur
Sự nghiệp quốc tế
Klinsmann có một sự nghiệp thi đấu quốc tế rất thành công, khoác áo đội tuyển Đức từ năm 1987 và có 47 bàn thắng trong tổng cộng 108 trận. Ông tham gia vào Thế vận hội mùa hè 1988, đoạt được huy chương đồng. Ông đã được tham dự Euro 1988, Euro 1992 và Euro 1996, lọt vào 2 trận chung kết năm 1992 và 1996. Ông dành chức vô địch Châu Âu năm 1996.
Ông đã cũng góp phần quan trọng vào chức vô địch World của đội tuyển Đức tại World Cup 1990 (ông ghi được 3 bàn ở giải này). Cùng với 5 bàn tại World Cup 1994 và 3 bàn tại World Cup 1998, ông là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất World Cup tại thời điểm đó (ngang bằng vớiSandor Kocsis). Ông cũng xếp thứ ba (sau Miroslav Klose và Gerd Muller) về số bàn thắng ghi được cho đội tuyển quốc gia Đức tại World Cup với 11 bàn.
Vua bóng đá Pelé xếp thứ 5 trong danh sách các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất World
Edson Arantes do Nascimento sinh ngày 23 tháng 10 năm 1940, được biết đến với cái tên Pelé, là một cựu cầu thủ bóng đá nổi tiếng của Brasil. Ông được nhiều người xem là cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất mọi thời đại. Vào năm 1999, Pelé được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất thế kỉ 20 bởi hiệp hội IFFHS. Cũng trong năm, ông được IOC bầu chọn là Vận động viên của thế kỉ 20 và được tạp chí TIME đưa vào danh sách 100 người có tầm ảnh hưởng lớn nhất thế giới. Năm 2013, ông được liên đoàn bóng đá FIFA trao tặng giải thưởng Quả bóng vàng danh dự (Ballon d’Or Prix d’Honneur).
Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp vua bóng đã Pelé gắn liền với câu lạc bộ nổi tiếng nhất Brazil là Santos FC. Mùa giải 1957, Pelé đã được trao một vị trí xuất phát trong đội hình chính. Và ở tuổi 16, ông trở thành cầu thủ ghi bàn hàng đầu trong giải đấu. Mười tháng sau khi ký hợp đồng chuyên nghiệp với Santos, ông được gọi lên đội tuyển quốc gia Brasil.
Bảng thống kê thành tích câu lạc bộ của Pelé
Câu lạc bộ |
Mùa |
Thành tích quốc nội |
VĐQG |
||||||||
SPS[97] |
RSPS[97] |
T. de Prata |
Camp. Brasil. |
||||||||
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Santos
|
1956 | 0* | 0* | 0* | 0* | ||||||
1957 | 14+15* | 19+17* | 9 | 5 | 38* | 41* | |||||
1958 | 38 | 58 | 8 | 8 | 46 | 66 | |||||
1959 | 32 | 45 | 7 | 6 | 39 | 51 | |||||
1960 | 30 | 33 | 3 | 0 | 33 | 33 | |||||
1961 | 26 | 47 | 7 | 8 | 33 | 55 | |||||
1962 | 26 | 37 | 0 | 0 | 26 | 37 | |||||
1963 | 19 | 22 | 8 | 14 | 27 | 36 | |||||
1964 | 21 | 34 | 4 | 3 | 25 | 37 | |||||
1965 | 30 | 49 | 7 | 5 | 37 | 54 | |||||
1966 | 14 | 13 | 0* | 0* | 14* | 13* | |||||
1967 | 18 | 17 | 14* | 9* | 32* | 26* | |||||
1968 | 21 | 17 | 17* | 11* | 38* | 28* | |||||
1969 | 25 | 26 | 12* | 12* | 37* | 38* | |||||
1970 | 15 | 7 | 13* | 4* | 28* | 11* | |||||
1971 | 19 | 8 | 21 | 1 | 40 | 9 | |||||
1972 | 20 | 9 | 16 | 5 | 36 | 14 | |||||
1973 | 19 | 11 | 30 | 19 | 49 | 30 | |||||
1974 | 10 | 1 | 17 | 9 | 27 | 10 | |||||
Tổng cộng | 412 | 470 | 53 | 49 | 56* | 36* | 84 | 34 | 605* | 589* |
Sự nghiệp quốc tế vô cùng thành công đã đưa Pelé thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất World Cup
Pelé đã giành được ba chiếc “Cúp vàng thế giới” của FIFA vào các năm 1958, 1962 và 1970, và là cầu thủ duy nhất từng làm được điều này. Pelé là cầu thủ ghi bàn hàng đầu mọi thời đại của Brasil với 77 bàn thắng trong 92 lần ra sân. Ông có tổng cộng 12 bàn thắng qua các lần tham gia vòng chung kết World Cup. Thời điểm ấy, Pelé là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất World. Phải nói Pelé là cầu thủ vĩ đại nhất moi thời đại không chỉ của Brazil mà còn là của thế giới
Cúp |
Thành tích quốc tế |
Tổng
|
Tổng gồm
|
|||||||
T. Brasil |
Copa Libertadores |
Intercontinental Cup |
||||||||
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |
2* | 2* | 2* | 2* | |||||||
29* | 16* | 67* | 57* | |||||||
14* | 14* | 60* | 80* | |||||||
4* | 2* | 40* | 47* | 83* | 100* | |||||
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 34* | 26* | 67* | 59* | |
5* | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 36* | 48* | 74* | 110* | |
5* | 2* | 4* | 4* | 2 | 5 | 13* | 14* | 50* | 62* | |
4* | 8 | 4* | 5* | 1 | 2 | 16 | 16* | 52* | 67* | |
6* | 7 | 0* | 0* | 0 | 0 | 16* | 13* | 47* | 57* | |
4* | 2* | 7* | 8 | 0 | 0 | 18* | 33* | 66* | 97* | |
5* | 2* | 0 | 0 | 0 | 0 | 19* | 16* | 38* | 31* | |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 32* | 26* | 65* | 56* | |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 38* | 28* | 73* | 55* | |
0 | 0 | 0 | 0 | 37* | 38* | 61* | 57* | |||
0 | 0 | 0 | 0 | 28* | 11* | 54* | 47* | |||
0 | 0 | 0 | 0 | 40 | 9 | 72* | 29* | |||
0 | 0 | 0 | 0 | 36 | 14 | 74* | 50* | |||
0 | 0 | 0 | 0 | 49 | 30 | 66* | 52* | |||
0 | 0 | 0 | 0 | 27 | 10 | 49* | 19* | |||
33 | 30 | 15 | 17 | 3 | 7 | 656 | 643 | 1120 | 1087 |
Just Fontaine xếp thứ 4 trong danh sách các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất World Cup
Just Fontaine sinh 18 tháng 8 năm 1933 tại Marrakech, Maroc thuộc Pháp là cựu cầu thủ bóng đá Pháp. Ông là người giữ kỉ lục ghi nhiều bàn thắng nhất trong 1 vòng chung kết World Cup. Với 13 bàn thắng tại vòng chung kết năm WC 1958. Và là cầu thủ duy nhất trong lịch sử ghi bàn trong tất cả các trận của đội tuyển quốc gia khi tham gia một kỳ World Cup. Ông cũng là người ghi bàn nhiều thứ tư trong lịch sử các vòng chung kết World Cup.
Cách danh hiệu đạt được
Danh hiệu cùng với Đội tuyển Pháp
- Giải vô địch bóng đá thế giới
- Thứ 3 tại Mexico 1958
Danh hiệu với câu lạc bộ OGC Nice
- Vô địch Pháp: 1956
- Cúp Quốc gia Pháp: 1954
Danh hiệu với câu lạc bộ Stade de Reims
- Vô địch Pháp: 1958, 1960, 1962
- Cúp Quốc gia Pháp: 1958
- Siêu cúp bóng đá Pháp: 1958, 1960
- Cúp C1 châu Âu
- Hạng nhì cup quốc gia: 1959
Các danh hiệu cá nhân
- Vua phá lưới giải Ligue 1: 1958 – 34 bàn và 1960 – 28 bàn với Stade de Reims
- Vua phá lưới giải Cúp C1: 1959 – 10 bàn với Stade de Reims
- Vua phá lưới vòng chung kết World Cup 1958: 13 bàn.
- Nắm giữ Kỷ lục cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong một kỳ World Cup (13 bàn).
- Đứng thứ tư trong danh sách những người ghi nhiều bàn thắng nhất trong các kỳ World Cup
- Vua phá lưới Vòng loại Giải vô địch bóng đá châu Âu 1960: 5 bàn.
- Được nhận Bắc đẩu bội tinh
- Được Pelé đưa vào danh sách FIFA 100 vào tháng 3 năm 2004.
Các bàn thắng trong kỳ World Cup 1958 đưa Just Fontaine vào danh sách những cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất World Cup
# |
Ngày |
Đối thủ |
Kết quả |
Giải đấu |
1 | 08 tháng 06, 1958 | Paraguay | 7-3 | World Cup 1958 |
2 | 08 tháng 06, 1958 | Paraguay | 7-3 | World Cup 1958 |
3 | 08 tháng 06, 1958 | Paraguay | 7-3 | World Cup 1958 |
4 | 11 tháng 06, 1958 | Nam Tư | 2-3 | World Cup 1958 |
5 | 11 tháng 06, 1958 | Nam Tư | 2-3 | World Cup 1958 |
6 | 15 tháng 06, 1958 | Scotland | 2-1 | World Cup 1958 |
7 | 19 tháng 06, 1958 | Bắc Ireland | 4-0 | World Cup 1958 |
8 | 19 tháng 06, 1958 | Bắc Ireland | 4-0 | World Cup 1958 |
9 | 24 tháng 06, 1958 | Brasil | 2-5 | World Cup 1958 |
10 | 28 tháng 06, 1958 | Tây Đức | 6-3 | World Cup 1958 |
11 | 28 tháng 06, 1958 | Tây Đức | 6-3 | World Cup 1958 |
12 | 28 tháng 06, 1958 | Tây Đức | 6-3 | World Cup 1958 |
13 | 28 tháng 06, 1958 | Tây Đức | 6-3 | World Cup 1958 |
Cầu thủ xếp thứ 3 trong danh sách các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất World Cup là ” Vua dội bom” Gerd Müller
Gerd Müller sinh ngày 03 tháng 11 năm 1945 tại Nördlingen là một cựu cầu thủ của bóng đá Tây Đức và là một trong những tay săn bàn vĩ đại nhất mọi thời đại trong lịch sử bóng đá thế giới.
Với kỉ lục 68 bàn trong 62 lần khoác áo đội tuyển quốc gia Tây Đức, 365 bàn trong 427 trận tại giải vô địch Bundesliga và kỉ lục quốc tế 66 bàn trong 74 lần khoác áo CLB tại cúp bóng đá châu Âu, ông cũng là tiền đạo xuất sắc nhất thời kì đó.
Với tổng cộng 655 bàn cả sự nghiệp,chỉ có Josef Bican, Romário và vua bóng đá Pelé là có số bàn thắng cao hơn ông trong danh sách các tay săn bàn xuất sắc nhất mọi thời đại. Biệt danh mà các NHM bóng đá yêu mến tặng cho Müller là Bomber der Nation (vua dội bom) và kleines dickes Müller.
Sự nghiệp Cá Nhân
- Quả bóng vàng châu Âu: 1970
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Đức: 1967, 1969
- Cầu thủ xuất sắc nhất trong 40 năm thành lập Bundesliga(1963–2003)
- Chiếc giày vàng châu Âu: 1970, 1972
- Vua phá lưới Bundesliga: 1967, 1969, 1970, 1972, 1973, 1974, 1978
- Vua phá lưới World Cup: 1970
- Vua phá lưới EURO: 1972
- Vua phá lưới Cúp C1 châu Âu: 1973, 1974, 1975, 1977
- Chân sút vĩ đại nhất mọi thời đại của bóng đá thế giới(trao giải trong năm 2000)
- Có tên trong danh sách FIFA 100
Sự nghiệp cùng với câu lạc bộ và tuyển quốc gia
Cùng CLB Bayern München
- Cúp bóng đá liên lục địa: 1976
- Cúp C1 châu Âu: 1974, 1975, 1976
- Cúp C2 châu Âu: 1967
- Bundesliga: 1969, 1972, 1973, 1974
- Cúp bóng đá Đức: 1966, 1967, 1969, 1971
Cùng Đội tuyển quốc gia Đức
- FIFA World Cup: 1974
- UEFA EURO: 1972
Bàn Thắng Ở World Cup
Müller được mệnh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu năm 1970. Sau một mùa giải thành công tại Bayern Munich, ông đã ghi được 10 bàn thắng tại FIFA 1970 World Cup cho Tây Đức. Và ông cũng nhận Chiếc giày vàng của kỳ World Cup năm đó. Ông ghi tiếp 4 bàn ở World Cup 1974 , bao gồm cả bàn thắng trong trận chung kết .
Müller giữ kỷ lục cầu thủ ghi bàn nhiều nhất mọi thời đại ở World Cup với 14 bàn trong 32 năm. Năm 1999, Müller được xếp hạng thứ chín trong danh sách các cầu thủ châu Âu của cuộc bầu cử thế kỷ do Liên đoàn lịch sử bóng đá quốc tế tổ chức(IFFHS), và ông đã được bầu vào vị trí thứ 13 . Năm 2004, Pelé điền tên Müller trong danh sách FIFA 100 cầu thủ vĩ đại nhất thế giới.
Vị trí thứ 2 trong danh sách những cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất Wrold Cup là “người ngoài hành tinh” Ronaldo
Ronaldo Luis Nazário de Lima sinh ngày 18 tháng 09 năm 1976 tại Rio de Janeiro, Brasil là cựu tuyển thủ quốc gia Brasil. Ronaldo được mọi người biết đến với biệt danh “Người Ngoài Hành Tinh”.
Người ngoài hành tinh Ronaldo nằm trong danh sách 125 cầu thủ còn sống xuất sắc nhất mọi thời đại của FIFA. Năm 1999, tạp chí World Soccer xếp anh đứng vị trí thứ 9 trong danh sách “100 cầu thủ hay nhất thế kỉ 20”. Năm 2007 tạp chí France Football bầu anh vào đội hình 11 cầu thủ hay nhất nhất mọi thời đại.
Anh cũng được Castrol Football – một trang web chuyên xếp hạng cầu thủ bóng đá chấm điểm cao nhất trong đội hình 11 hảo thủ của các vòng chung kết World Cup. Năm 2010 và 2011, Tờ báo uy tín Goal.com bầu anh là “cầu thủ của thập kỷ”.Ronaldo cũng là cầu thủ duy nhất đạt mọi danh hiệu ở giải đấu danh giá nhất thế giới – World Cup: là Vô địch World Cup, Chiếc giày vàng World Cup, Quả bóng vàng World Cup.
Ronaldo đã vô địch World Cup 1994 và World Cup 2002 cùng đội tuyển Brazil. Với tổng cộng 15 bàn thắng qua 3 kì World Cup, Ronaldo là cầu thủ ghi bàn nhiều thứ hai tại đấu trường World Cup. Anh cùng với danh thủ Zinédine Zidane là hai cầu thủ có nhiều danh hiệu “Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA” nhất với 3 lần (vào các năm 1996,1997 và 2002). Anh cũng có 2 Quả bóng vàng châu Âu trong bộ sưu tập giải thưởng cá nhân của mình.
Tuy nhiên sự nghiệp của Ronaldo lại gắn liền với những chấn thương đầu gối, anh đã trải qua 2 cuộc giải phẫu lớn và rất nhiều ca chấn thương nhỏ. Ngày 14 tháng 02 năm 2011, khi vẫn còn nửa năm hợp đồng với CLB Corinthians, Ronaldo đã chính thức tuyên bố giã từ sự nghiệp.
Sự nghiệp cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới của FIFA do các huấn luyện viên trưởng các đội tuyển quốc gia bầu chọn các năm 1996 (trẻ nhất), 1997, 2002, Á quân giải này năm 1998, hạng 3 giải này năm 2003
- Quả bóng vàng châu Âu các năm 1997 và năm 2002, Quả bóng bạc vào năm 1996, Quả bóng đồng vào năm 1998.
- Cầu thủ hay nhất thế giới các năm 1997 và năm 2002 do tạp chí Onze Mondial cảu Pháp trao tặng.
- Cầu thủ hay nhất thế giới các năm 1996, năm 1997 và năm 2002 do tạp chí danh tiếng World Soccer trao tặng.
- Quả bóng bạc châu âu năm 1996
- Quả bóng đồng châu âu năm 1998
- Vua phá lưới giải vô địch Hà Lan: mùa giải 1994-1995
- Chiếc giày vàng châu Âu: năm 1997
- Cầu thủ xuất sắc nhất Copa America năm 1997
- Chiếc giày bạc Copa America năm 1997
- Cầu thủ xuất sắc nhất UEFA: năm 1998
- Quả bóng vàng World Cup năm 1998
- Chiếc giày đồng (4 bàn thắng, 4 đường kiến tạo) tịa World Cup 1998
- Vua phá lưới Copa America năm 1999
- Quả bóng bạc kỳ World Cup 2002
- Chiếc giày vàng kỳ World Cup 2002
- Cầu thủ trong năm 2002
- Vua phá lưới La Liga: mùa giải 1996-1997 và 2003-2004
- Chiếc giày vàng: năm 2006
- Chiếc giày đồng (3 bàn thắng, 2 đường kiến tạo) tại World Cup 2006
- Cầu thủ ghi bàn nhiều thứ 2 trong các kỳ World Cup: 15 bàn sau 19 trận, tại 4 kỳ (1994, 1998, 2002, 2006), sau tiền đạo Miroslav Klose của đội tuyển quốc gia Đức.
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất World Cup tính đến thời điểm hiện tại Miroslav Klose
Miroslav Klose tên khai sinh là Mirosław Marian Kloze, sinh ngày 09 tháng 06 năm 1978 tại Opole, Silesia, Ba Lan, là cầu thủ đội tuyển quốc gia Đức gốc Ba Lan. Klose thi đấu ở vị trí tiền đạo hiện đã giải nghệ. Klose là cầu thủ đang nắm giữ kỷ lục ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia Đức trong lịch sử.
Anh cũng là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong các kỳ World Cup với 16 bàn thắng, được xác lập tại kỳ World Cup 2014, vượt qua kỷ lục 15 bàn thắng của người ngoài hành tinh Ronaldo thiết lập tại kỳ World Cup 2006.
Trong sự nghiệp của mình, Klose đã từng thi đấu cho các CLB lớn tại Bundesliga như Kaiserslautern, Werder Bremen và Bayern Munich. Và năm năm cuối sự nghiệp anh thi đấu cho Lazio tại Serie A.
Klose là vua phá lưới kỳ World Cup 2006 tổ chức tại Đức với 5 bàn thắng. Anh cũng là một trong ba cầu thủ duy nhất (người còn lại là Teófilo Cubillas và Thomas Müller) ghi ít nhất 5 bàn trong hai kỳ World Cup khác nhau. Và anh là cầu thủ duy nhất ghi được ít nhất bốn bàn trong ba lần tham gia giải đấu này. N
gày 11 tháng 08 năm 2014, Klose chính thức giã từ tuyển quốc gia Đức, sau khi cùng đội tuyển Đức giành chức vô địch World Cup 2014. Trong suốt sự nghiệp, Klose ra sân 136 lần cho đội tuyển quốc gia sân và ghi được 71 bàn thắng.
Sự nghiệp câu lạc bộ của cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất World Cup
- Cúp quốc gia Đức: năm 2006 với Werder Bremen, năm 2007 với Bayern Munich
- Bundesliga: mùa giải 2007-2008, 2009-2010 với Bayern Munich
- DFB-Pokal: màu giải 2008 với Bayern Munich
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
- FIFA World Cup: vô địch Giải đấu 2014, hạng nhì: World Cup 2002, hạng ba: World Cup 2006, 2010
- Euro: hạng nhì: Euro 2008, hạng ba Euro 2012
Danh hiệu cá nhân
- Vua phá lưới Bundesliga: mùa giải 2005-2006
- Cầu thủ xuất sắc nhất nước Đức: năm 2006
- Chiếc giày Bạc World Cup: năm 2002
- Chiếc giày Vàng World Cup: năm 2006
- Cầu thủ xuất sắc nhất trận ĐT Đức – ĐT Costa Rica World Cup 2006
- Cầu thủ xuất sắc nhất trận ĐT Đức – ĐT Thụy Điển World Cup 2006
- Cầu thủ xuất sắc nhất trận ĐT Đức – ĐT Ghana World Cup 2014